Theo Nghị định 150/2025/NĐ-CP, sở là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định pháp luật. Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương. Đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật.
Các sở chịu trách nhiệm thực hiện và quản lý việc giám định, cấp giấy phép, chứng chỉ, đăng ký các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; đồng thời quản lý hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực được giao.
Cơ cấu tổ chức của sở gồm: phòng chuyên môn, nghiệp vụ; văn phòng (nếu có); chi cục và các tổ chức tương đương (nếu có); các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có). UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ yêu cầu quản lý thực tế để quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và số lượng cấp phó của từng sở.
Không quá 14 sở đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Cơ cấu tổ chức của sở gồm: Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Văn phòng (nếu có); Chi cục và tổ chức tương đương (nếu có); Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Theo đó, Điều 8 của Nghị định quy định các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương gồm: Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND.
Điều 9 Nghị định quy định các sở đặc thù chỉ được thành lập tại một số địa phương khi đáp ứng đủ điều kiện gồm: Sở Ngoại vụ; Sở Dân tộc và Tôn giáo; Sở Du lịch và Sở Quy hoạch - Kiến trúc (chỉ thành lập tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
Nghị định nêu rõ, mỗi tỉnh, thành phố được tổ chức không quá 14 sở. Riêng Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có thể thành lập tối đa 15 sở, phù hợp với quy mô, tính chất đặc thù trong công tác quản lý đô thị đặc biệt.
Quy định mới về cơ quan chuyên môn cấp xã
Theo đó, cơ quan chuyên môn cấp xã gồm các phòng, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực tại địa phương.
Các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp xã chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các sở thuộc UBND cấp tỉnh.
Nhiệm vụ của các phòng chuyên môn cấp xã bao gồm: Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; thẩm định, cấp giấy phép, chứng nhận thuộc thẩm quyền; quản lý tổ chức kinh tế tập thể, tư nhân, các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn xã; đồng thời tổ chức ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
Cấp xã có 3 phòng chuyên môn
Cụ thể, Điều 15 của Nghị định quy định, cấp xã sẽ tổ chức không quá 3 phòng chuyên môn gồm:
Văn phòng HĐND và UBND: Tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: văn phòng, tư pháp, đối ngoại.
Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường, đặc khu Phú Quốc): Thực hiện công tác tham mưu về tài chính - kế hoạch, xây dựng, công thương, nông nghiệp và môi trường.
Phòng Văn hóa - Xã hội: Phụ trách các lĩnh vực nội vụ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, khoa học và thông tin, y tế.
Việc thành lập các phòng chuyên môn cấp xã căn cứ vào yêu cầu thực tế quản lý nhà nước tại địa phương và hướng dẫn của UBND cấp tỉnh.
Nghị định cũng phân định rõ trách nhiệm giữa UBND cấp tỉnh và cấp xã trong việc tổ chức, quản lý hoạt động của các cơ quan chuyên môn. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng sở phù hợp với hướng dẫn của bộ ngành quản lý; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở; đồng thời phân cấp, ủy quyền cho các sở và UBND cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn.
TOÀN VĂN NGHỊ ĐỊNH 150/2025/NĐ-CP
Biên tập viên Cổng TTĐT tỉnh